Bạn là Freelancer tại Việt Nam, đang nhận dự án từ doanh nghiệp nước ngoài? Thu nhập mỗi năm lên đến hàng trăm triệu, thậm chí hàng tỷ đồng, nhưng bạn chưa rõ cách kê khai và nộp thuế thế nào cho đúng? Việc nhận tiền qua tài khoản cá nhân có hợp pháp không? Phải đóng thuế bao nhiêu? Liệu có bị truy thu hay phạt không?
💡 Bài viết này sẽ giúp bạn trả lời tất cả những câu hỏi trên.
Từ góc nhìn của luật thuế Việt Nam, mỗi hình thức hợp tác – từ làm việc theo hợp đồng, cung cấp dịch vụ tự do, đến việc thành lập công ty – sẽ tương ứng với cách xử lý thuế khác nhau. Nếu bạn đang nhận thu nhập 1 tỷ đồng/năm từ nước ngoài, việc chọn phương án phù hợp không chỉ giúp tuân thủ pháp luật, mà còn tối ưu chi phí và thủ tục trong dài hạn.
🔍 Nội dung bài viết sẽ bao gồm:
- So sánh 3 phương án xử lý thuế hợp pháp:
👉 Thu nhập từ tiền lương
👉 Thu nhập từ hộ kinh doanh/cá nhân kinh doanh
👉 Thu nhập từ công ty TNHH một thành viên - Đánh giá chi tiết theo các tiêu chí: mức thuế, thủ tục, rủi ro, mức độ linh hoạt
- Gợi ý lựa chọn phù hợp theo từng mục tiêu (làm lâu dài, ngắn hạn, tối ưu thuế,…
👉 Nếu bạn đang làm các công việc sau cho doanh nghiệp nước ngoài:
- Thiết kế đồ họa, UI/UX
- Quản lý nhân sự, tuyển dụng từ xa
- Marketing online, quản lý mạng xã hội
- Bán hàng, chăm sóc khách hàng quốc tế
- Viết nội dung, dịch thuật, khảo sát thị trường,…
thì bạn bắt buộc phải hiểu rõ cách nộp thuế đúng luật để tránh những rủi ro về sau.
1. Thu nhập từ tiền lương
- Phân biệt như thế nào được tính là thu nhập từ tiền lương : Hầu hết các hợp đồng với Doanh nghiệp nước ngoài hiện tại của cá nhân người lao động/ Freelancer tại Việt Nam sẽ được tính là tiền lương. Do có thể không có giao kèo rõ ràng hoặc tính chất quản lý là hợp đồng lao động
- Vậy có thể phân biệt như thế nào ?
“Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên”
Có thể hiểu là
- Hợp đồng được quy định là Hợp đồng lao động, có thời hạn 1 tháng trở lên
- Có thể có tên gọi khác nhưng nội dung quy định là trả lương, cả công và có sự quản lý, điều hành, giám sát của công ty thuê nhân sự
Với hình thức trên, thuế phải nộp như thế nào ?

- Thuế phải nộp:
- Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần với 7 bậc. Với thu nhập 1 tỷ đồng/năm (khoảng 83,33 triệu đồng/tháng), sau khi trừ đi các khoản giảm trừ (giảm trừ bản thân 11 triệu đồng/tháng, giảm trừ người phụ thuộc 4,4 triệu đồng/người/tháng), phần thu nhập chịu thuế sẽ rơi vào bậc cao nhất (35%).
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm(triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng(triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 3 |
Công thức tính thuế:
Thuế TNCN= Thu nhập chịu thuế x Thuế suất lũy tiến từng phần
Ước tính: Giả sử không có người phụ thuộc, thu nhập chịu thuế mỗi tháng là: 83,33−11=72,33 triệu
Thuế TNCN tính theo bậc lũy tiến:
- 5% cho 5 triệu đầu: 0,25 triệu
- 10% cho 5 triệu tiếp theo: 0,5 triệu
- 15% cho 10 triệu tiếp theo: 1,5 triệu
- 20% cho 10 triệu tiếp theo: 2 triệu
- 25% cho 28,33 triệu: 7,08 triệu
- 30% cho 10 triệu: 3 triệu
- 35% cho 4 triệu còn lại: 1,4 triệu
Tổng thuế TNCN/tháng: 15,73 triệu đồng.
Tổng thuế TNCN/năm: 188,76 triệu đồng.
- Thủ tục với cơ quan Thuế:
- Người lao động phải tự khai báo với cơ quan Thuế mức thu nhập
- Quyết toán và nộp thuế vào cuối năm
- Thủ tục với bảo hiểm xã hội
- Do công ty quản lý là công ty không có trụ sở tại Việt Nam nên người lao động chưa thuộc đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội.
2. Thu nhập từ cá nhân kinh doanh/hộ kinh doanh

- Nếu cá nhân người cung cấp dịch vụ có thể thỏa thuận với bên doanh nghiệp yêu cầu công việc ký hợp đồng giữa hai bên theo dạng hợp đồng dịch vụ. Tức là trả công/ lương theo kết quả công việc chứ không theo thời gian. Thì có thể sử dụng hình thức này.
- Một đặc điểm cực kỳ quan trọng liên quan đến Thuế: Dịch vụ cung cấp trong nước hay nước ngoài.
- Ví dụ: Cùng là dịch vụ thiết kế. Nếu thiết kế cho công trình tại Việt Nam thì là Dịch vụ trong nước. Tuy nhiên , nếu thiết kế và gửi bản vẽ Online cho công trình nước ngoài thì là Dịch vụ xuất khẩu sang nước ngoài
- Hình thức cung cấp này phải được quy định rõ trong hợp đồng
- Thuế phải nộp: Cá nhân kinh doanh phải nộp 3 loại thuế: thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và thuế môn bài.
- Thuế GTGT: 5% với Dịch vụ trong nước, và 0% với dịch vụ xuất khẩu
- Thuế TNCN: 2% doanh thu.
- Thuế môn bài: 1 triệu đồng/năm (doanh thu trên 500 triệu đồng).
Ước tính:
- Thuế GTGT:
- 1.000 *5% = 50 triệu đồng với dịch vụ trong nước
- 0 đồng với Dịch vụ xuất khẩu
- Thuế TNCN: 1.000×2%= 20 triệu đồng
- Thuế môn bài: 1 triệu đồng.
Tổng thuế phải nộp:
- 71 triệu đồng / năm với dịch vụ trong nước
- 21 triệu đồng/năm với dịch vụ xuất khẩu
- Thủ tục: Cá nhân kinh doanh cần đăng ký cá nhân/ hộ kinh doanh có mã số thuế, kê khai doanh thu định kỳ và nộp thuế theo tháng/ quý ( Theo hướng dẫn của cán bộ thuế)
- Thông thường, cán bộ thuế sẽ yêu cầu đăng ký hộ kinh doanh và xuất hóa đơn định kỳ
- Trước đây, việc làm này tương đối phức tạp do Quản lý thuế của Hộ kinh doanh thường yêu cầu tính thuế khoán , nhưng gần đây đã được cập nhật và làm việc dễ dàng hơn
- Tuy nhiên, cần đảm bảo khai đúng/ đủ chuẩn thời gian với Thuế để tránh các vấn đề Phạt liên quan
Bảo hiểm xã hội:
- Chủ hộ kinh doanh cần đóng Bảo hiểm xã hội từ 01/07/2025
- Vì vậy, với trường hợp trên, chủ hộ kinh doanh cần làm thủ tục đóng Bảo hiểm xã hội với cơ quan nhà nước
3. Thu nhập từ doanh nghiệp (Công ty TNHH một thành viên)
Tương tự như trường hợp trên, tuy nhiên, ở trường hợp này, cá nhân có thể lập doanh nghiệp để cung cấp dịch vụ xuất khẩu

- Thuế phải nộp: Công ty TNHH một thành viên phải nộp:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): 20% lợi nhuận nếu không chứng minh được hoạt động sản xuất phần mềm, nếu hoạt động sản xuất phần mềm sẽ được ưu đãi thuế
- Thuế GTGT: 8 – 10% với dịch vụ trong nước, 0% với dịch vụ nước ngoài
- Thuế môn bài:2 triệu đồng/năm (với vốn điều lệ dưới 10 tỷ đồng).
- Với dịch vụ này, hãy chỉ so sánh với dịch vụ xuất khẩu, do mức thuế suất cho dịch vụ trong nước quá cao, nhận lương sẽ có lợi hơn
Ước tính:
- Giả sử lợi nhuận là 90% doanh thu (900 triệu đồng – Do các chi phí của Doanh nghiệp phần mềm là rất thấp, và lương chủ doanh nghiệp không được tính):
- Thuế TNDN: 900 * 20% = 180 triệu
- Thuế môn bài: 2 triệu đồng.
Tổng thuế phải nộp:182 triệu đồng/năm.
- Thủ tục: Doanh nghiệp cần thực hiện đầy đủ các thủ tục kế toán, kê khai thuế hàng quý và quyết toán thuế cuối năm.
- Bảo hiểm xã hội: Chủ doanh nghiệp vẫn cần tham gia và đóng Bảo hiểm xã hội tương tự chủ Hộ kinh doanh
Hinh thức | Tổng thuế phải nộp/năm (triệu đồng) | Thủ tục |
Thu nhập từ lương | 188,76 | Công ty khấu trừ, cá nhân quyết toán cuối năm |
Cá nhân kinh doanh/hộ kinh doanh | 21 hoặc 71 triệu | Kê khai doanh thu, nộp thuế theo tháng quý |
Doanh nghiệp (Công ty TNHH) | 182 triệu cho dịch vụ xuất khẩu | Kê khai thuế định kỳ, quyết toán cuối năm |
Đánh giá của TOPA:
- Việc mở hộ kinh doanh/ cá nhân kinh doanh là tối ưu nhất
- Thu nhập từ tiền lương/ tiền công là dễ kê khai và xử lý nhất nhưng mức thuế rất cao
Vậy chủ Doanh nghiệp/ hộ kinh doanh/ cá nhân Freelancer có thể xem xét và liên lạc đến TOPA để nhận sự hỗ trợ/ tư vấn.
