Dịch vụ kế toán, báo cáo tài chính chuyên nghiệp trên hệ thống phần mềm kế toán online được cung cấp bởi Đồng Hành, đang được các doanh nghiệp tại Hải Dương, Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh… tin tưởng sử dụng

Mục lục: 

1. Căn cứ pháp lý về thuế giá trị gia tăng 

2. Những thay đổi luật thuế giá trị gia tăng từ 1/7/2025

3. Lưu ý kéo dài thời gian giảm thuế 2% đến hết 2026

  1. Căn cứ pháp lý về thuế giá trị gia tăng

(1) Nghị định 181/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng

(2) Nghị định 117/2025/NĐ-CP quy định quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của hộ, cá nhân;

(3) Nghị định 174/2025/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 204/2025/QH15;

(4) Nghị định 82/2025/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2025;

(5) Thông tư 69/2025/TT-BTC quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 và hướng dẫn thực hiện Nghị định 181/2025/NĐ-CP.

Việc nắm vững căn cứ pháp lý giúp kế toán viên, chủ doanh nghiệp và các bộ phận tài chính – kế toán triển khai kê khai thuế đúng quy định, tránh sai sót hoặc xử phạt hành chính.

  1. Những thay đổi luật thuế giá trị gia tăng từ 1/7/2025 

2.1. Bổ sung đối tượng không chịu thuế 

Hàng hoá, dịch vụ của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống; tài sản của tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán ra; hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra; các khoản thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. 

Hàng hoá nhập khẩu để ủng hộ, phòng chống thiên tai, thảm họa dịch bệnh, chiến tranh theo quy định. 

2.2. Điều chỉnh đối tượng không chịu thuế 

  • Nghị định 181/2025/NĐ-CP: Sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu. 
  • Văn hành chính 01 năm 2024: Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng) chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu. 
  • Luật thuế GTGT 2024: Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã được chế biến thành sản phẩm khác không chịu thuế GTGT phải áp dụng theo Danh mục do Chính phủ quy định 
  • Luật thuế GTGT 2008: Sản phẩm xuất khẩu là hàng hoá được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiến từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. 

2.3. Sửa đổi, bổ sung quy định giá tính thuế

Tại Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 sửa đổi, bổ sung quy định giá tính thuế so với Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008:

– Sửa đổi quy định giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để đảm bảo phù hợp với pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Hiện nay, Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định, Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có).

Tại Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu được sửa đổi là trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu cộng với các khoản thuế là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có).

Bổ sung quy định việc xác định giá đất được trừ khi xác định giá tính thuế đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh đặc thù (hoạt động sản xuất điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam; vận tải, bốc xếp; dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành; dịch vụ cầm đồ; sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giả phát hành (giá bìa);…) theo quy định của Chính phủ để phù hợp với tình hình hiện nay.

2.4. Điều chỉnh thuế suất của một số hàng hóa, dịch vụ

Tại Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 điều chỉnh thuế suất của một số hàng hóa, dịch vụ như sau

Bổ sung thêm một số đối tượng áp dụng thuế suất 0%

– Vận tải quốc tế;

– Công trình xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài, trong khu phi thuế quan;

– Hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế;

– Dịch vụ xuất khẩu gồm: Dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải được sử dụng ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế hoặc thông qua đại lý.

Các sản phẩm không chịu thuế chuyển sang chịu thuế 5%

Phân bón;

– Tàu khai thác thủy sản tại vùng biển.

Các sản phẩm áp dụng thuế suất 5% chuyển sang 10%

– Lâm sản chưa qua chế biến;

– Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gi đường, bã mía, bã bùn;

– Các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học

– Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.

  1. Lưu ý kéo dài thời gian giảm thuế 2% đến hết 2026  

Theo quy định tại Điều 1 Nghị định 174/2025/NĐ-CP, từ ngày 01/07/2025, chính sách giảm thuế giá trị gia tăng 2% (từ 10% xuống còn 8%) được áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

  • Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản phẩm kim loại, sản phẩm khai khoáng (trừ than). Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
  • Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng). Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
  • Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I và II ban hành kèm theo Nghị định 174/2025/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Kết luận

Thuế GTGT là sắc thuế quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến giá bán, chi phí và dòng tiền của mọi doanh nghiệp. Việc hiểu rõ đối tượng chịu thuế, không chịu thuế, mức thuế suất và cách tính thuế GTGT giúp kế toán viên và chủ doanh nghiệp quản lý tài chính minh bạch, tránh rủi ro pháp lý.

Liên hệ ngay 0888.005.630 để được đội ngũ kế toán trưởng của 1KETOAN.COM tư vấn miễn phí, giúp doanh nghiệp bạn xử lý kịp thời trong kỳ kế toán này.

👉 Nếu bạn là SME hoặc startup tại TP.HCM, việc nắm chắc chính sách thuế và cập nhật thay đổi thường xuyên sẽ giúp tiết kiệm chi phí, tối ưu giá bán và duy trì dòng tiền ổn định cho doanh nghiệp. 

🔗 Đọc thêm:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

<< Vốn điều lệ là gì ? Doanh nghiệp có bị kiểm tra vốn điều lệ không? <strong>Quy định mới nhất về hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu </strong> >>